Công Ty Cổ Phần Ngũ Sắc

Phân Biệt Cơ Bản Tên Tiếng Nhật Tiêu Chuẩn Và Tên Thuần Nhât Của Cá Koi

Đối với những người yêu Koi thì luôn muốn tìm hiểu rõ hơn về Koi. Vậy cái tên của loài cá được mệnh danh là “quốc ngư” Nhật Bản này có nguồn gốc từ đâu? Tên tiếng Nhật tiêu chuẩn và thuần Nhật của Koi có gì khác nhau? Cùng Ngũ Sắc tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé!

Các tên gọi của cá Koi

Chúng ta hay quen gọi loài cá có nguồn gốc từ cá chép, trải qua nhiều lần lai tạo của người Nhật trở nên  nhiều màu sắc và có những đặc điểm riêng biệt, đặc trưng là Koi. Vậy Koi là tên tiếng Nhật tiêu chuẩn hay tên thuần Nhật của “quốc ngư” này?

Tên khoa học/danh pháp

Danh pháp Koi = Cyprinus carpoi

Cyprinus carpoi = Cyprinus (chi) +  carpio  ( phụ loài)

Cũng có trường hợp danh pháp được viết là Cyprinus carpio Linnaeus, 1758

Trong đó, chữ thứ 3, thứ 4 lần lượt là tên của người đặt danh pháp cho sinh vật và năm đặt tên. Theo đó cho ta biết Linnes là người định danh cho Koi và thời gian định danh vào khoảng năm 1758

Tên khoa học của cá Koi được định danh vào năm 1758

Tên khoa học của cá Koi được định danh vào năm 1758

Tên tiếng Nhật tiêu chuẩn

Tiếng tiếng Nhật tiêu chuân (tên gọi thống nhất ở Nhật) = Koi

Tiếng Latinh là ngôn ngữ được thống nhất sử dụng cho tên khoa học trên toàn thế giới, nhưng người Nhật lại thấy đây là ngôn ngữ khó hiểu. Do vậy họ đã thống nhất đổi tiếng latinh thành “ ên tiếng Nhật tiêu chuẩn”. Người Nhật sẽ dùng cách gọi tên thwuofng được sử dụng nhiều nhất ở khu vực Kanto để gọi tên khoa học của sinh vật, lúc này tên khoa học sẽ được viết bằng chữ Katakana

Tên tiếng Nhật tiêu chuẩn sẽ được viết bằng chữ Katakana

Tên tiếng Nhật tiêu chuẩn sẽ được viết bằng chữ Katakana

Tên thuần Nhật

Tên thuần Nhật ( tên thông tục) là tên gọi được sử dụng từ xa xưa tại các địa phương ở Nhật Bản. Thường được dùng trong các bài viết thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và có thể tùy ý dùng kiểu chữ Kanji hay Hiragana để viết. Tuy nhiên không thể dùng bảng chữ Katakana.

Ví dụ như Medaka là một loài các thuộc chi cá sóc sinh sống ở khắp Nhật bản trừ vùng Hokkaida, theo ghi chép có khoảng 5000 tên gọi khác nhau cho loài cá này. Trong những cách gọi đó thì vùng Kanto thường dùng chữ Medaka, vì vậy Medaka được chọn là’ tiếng tiếng Nhật tiêu chuẩn”.

Còn về từ “Koi” hầu như không có tên thông tục hay tên địa phương.

Koi không có tên thông tục

Koi không có tên thông tục

Nguồn gốc của cá chép Koi

Nishikigoi – nghĩa là ” Cá chép gấm” để chỉ những giống cá chép có hình dạng, màu sắc đặc biệt được thuần hóa để nuôi. Ở Việt Nam thường dùng danh từ ” cá Koi” để chỉ Nishikigoi, còn ở nước ngoài thì thường dùng chữ KOI in hoa để chỉ Nishikigoi xuất khẩu.

Trước đây, người ta nhận định cá chép đen (Magoi) sinh sống trong môi trường tự nhiên ở Nhật có cùng một chi một loài. Tuy nhiên, trong thế kỷ này, người ta dần xác định thêm sự tồn tại của cá chép ngoại lai (tự sinh sản) và cá chép bản địa sau này (Nogoi), dù vẫn có khả năng chúng là hai loài khác nhau.

Nogoi bản địa, Magoi lai, Nishikigoi cảnh hay Nishikigoi xuất khẩu, cách gọi tên chung cả 4 loại chưa thể phân biệt rõ ràng này là “Koi” hiện nay đã trở nên không phù hợp.

Các loại cá Koi và nguồn gốc của chúng

Các loại cá Koi và nguồn gốc của chúng

Dù hiện nay vẫn có nhiều người chưa phân biệt rõ các tên gọi dành cho Koi nhưng không thể phủ nhận vẻ đẹp độc đáo và ấn tượng mà Koi mang lại. Dù mang tên gọi nào thì khi thiết kế hồ cá Koi bạn cũng cần phải thật kĩ lưỡng trong các khâu xây dựng. Và đừng quên liên hệ với Ngũ Sắc để được nhận báo giá và tư vấn kĩ hơn về mẫu hồ cá Koi phù hợp với không gian nhà của bạn.

Tham khảo: Tạp chí cá koi

Bài Viết Xem Thêm:

 

Bình luận